Thời pháp thuộc là gì? Các nghiên cứu khoa học về Thời pháp thuộc

Thời pháp thuộc (hay còn gọi là thời kỳ pháp thuộc) là thời kỳ lịch sử trong lịch sử Việt Nam diễn ra từ năm 1884 đến 1945, khi Việt Nam trở thành một thuộc địa thuộc Pháp. Đây là một chương sử đầy đau thương nhưng cũng đầy biến động và giá trị trong tiến trình phát triển của dân tộc Việt Nam.

Thời Pháp thuộc là gì?

Thời Pháp thuộc là thuật ngữ dùng để chỉ giai đoạn lịch sử từ năm 1858 đến năm 1945, khi Việt Nam bị đặt dưới sự cai trị của thực dân Pháp. Đây là thời kỳ đất nước mất độc lập, bị chia cắt hành chính và khai thác triệt để về kinh tế, đồng thời chứng kiến sự biến chuyển sâu sắc trong cấu trúc xã hội, văn hóa, và sự xuất hiện của những phong trào yêu nước hiện đại mang tính cách mạng. Dù mang tính chất thống trị và áp bức, thời kỳ này cũng là bước ngoặt dẫn đến sự hình thành tư tưởng dân tộc mới, hiện đại hóa xã hội và mở đường cho Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

Bối cảnh dẫn đến thời Pháp thuộc

1. Nội bộ suy yếu, ngoại bang xâm lược

Vào giữa thế kỷ XIX, triều đình nhà Nguyễn ở Việt Nam đối mặt với khủng hoảng nội bộ và bất ổn xã hội sâu sắc. Các cuộc nổi dậy nông dân diễn ra liên miên, trong khi triều đình bảo thủ, khước từ các đề xuất cải cách, và thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” khiến đất nước ngày càng tụt hậu.

2. Dã tâm của thực dân Pháp

Trong bối cảnh phương Tây đang mở rộng thuộc địa, Pháp muốn giành vị trí chiến lược ở Đông Dương. Lợi dụng danh nghĩa “bảo vệ đạo Thiên Chúa”, Pháp phối hợp với Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng năm 1858, mở đầu cho cuộc xâm lược kéo dài gần 30 năm. Cuối cùng, sau nhiều hiệp ước bất bình đẳng và chiến dịch quân sự, Pháp hoàn tất việc chiếm đóng toàn bộ lãnh thổ Việt Nam vào năm 1884 với Hiệp ước Patenôtre.

Cơ cấu cai trị và phân chia hành chính

Để dễ quản lý và khai thác, Pháp chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ khác nhau:

  • Nam Kỳ: Là thuộc địa trực tiếp của Pháp, đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ nhất.
  • Trung Kỳ: Gọi là “xứ bảo hộ”, duy trì danh nghĩa vua nhà Nguyễn nhưng quyền lực thực tế thuộc Công sứ Pháp.
  • Bắc Kỳ: Cũng là “bảo hộ”, nhưng cơ cấu hành chính có phần độc lập hơn về hình thức.

Hệ thống cai trị từ trung ương đến địa phương đều do người Pháp kiểm soát, từ Toàn quyền Đông Dương, Thống đốc Nam Kỳ, đến Công sứ và Đốc lý tại tỉnh, quận, huyện. Triều đình Huế trở thành bù nhìn, không còn thực quyền.

Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp

1. Kinh tế

Thực dân Pháp tiến hành hai cuộc khai thác thuộc địa lớn: giai đoạn 1897–1914 và giai đoạn 1919–1929. Mục tiêu là vơ vét tài nguyên và phục vụ lợi ích của chính quốc.

  • Mở rộng đồn điền cao su, cà phê, chè… giao cho tư bản Pháp.
  • Phát triển công nghiệp khai khoáng (than, thiếc, kẽm) và xuất khẩu nguyên liệu.
  • Thiết lập hệ thống đường sắt, cảng biển, cầu cống phục vụ vận chuyển hàng hóa.
  • Đặt ra nhiều loại thuế nặng nề: thuế thân, thuế muối, thuế rượu, thuế điền thổ…

Tham khảo bài phân tích tại: Nghiên cứu quốc tế – Chính sách kinh tế Pháp tại Việt Nam.

2. Văn hóa – giáo dục

Pháp xây dựng hệ thống giáo dục thực dân với mục tiêu đào tạo lớp người phục vụ cho chính quyền thuộc địa. Hệ thống này phân biệt rõ rệt và chỉ phục vụ thiểu số con em địa chủ, công chức hoặc những người thân Pháp.

Chữ Quốc ngữ được phổ biến thay thế chữ Hán – Nôm. Tuy nhiên, chính sách giáo dục này mang tính lựa chọn và kiểm soát, dẫn đến một lớp trí thức vừa chịu ảnh hưởng văn hóa Pháp, vừa mang tư tưởng yêu nước.

3. Tôn giáo và chính sách chia để trị

Pháp lợi dụng Công giáo làm công cụ cai trị, vừa khuyến khích truyền giáo, vừa dùng giáo hội để kiểm soát tư tưởng nhân dân. Đồng thời, họ thực hiện chính sách chia rẽ dân tộc: Bắc – Trung – Nam, lương – giáo, Kinh – Thượng, giai cấp với nhau… nhằm dễ bề cai trị.

Biến động xã hội và sự hình thành giai cấp mới

Dưới tác động của chính sách thuộc địa, xã hội Việt Nam thay đổi sâu sắc:

  • Địa chủ phong kiến: Một bộ phận hợp tác với Pháp để củng cố địa vị.
  • Tư sản dân tộc: Manh nha phát triển nhưng bị kìm hãm.
  • Tiểu tư sản trí thức: Học qua giáo dục Pháp, mang khát vọng cải cách, dân chủ.
  • Công nhân và nông dân: Lực lượng bị bóc lột, trở thành nòng cốt trong các phong trào cách mạng sau này.

Phong trào đấu tranh thời Pháp thuộc

1. Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX

  • Phong trào Đông Du (1905): Do Phan Bội Châu khởi xướng, đưa thanh niên sang Nhật học để chuẩn bị lực lượng cứu nước.
  • Phong trào Duy Tân (1906): Do Phan Châu Trinh lãnh đạo, kêu gọi canh tân đất nước bằng con đường văn hóa, giáo dục.

2. Khởi nghĩa nông dân

Các cuộc khởi nghĩa như Yên Thế (1884–1913), khởi nghĩa của Hoàng Hoa Thám, hay khởi nghĩa của các chí sĩ yêu nước như Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực… tuy thất bại nhưng thể hiện tinh thần bất khuất của nhân dân Việt Nam.

3. Phong trào vô sản và Cách mạng Tháng Tám

Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930, phong trào cách mạng bước sang giai đoạn mới, mang tính tổ chức cao và có lý luận khoa học dẫn đường. Đỉnh cao là Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945, lật đổ ách đô hộ, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Xem tư liệu về Tuyên ngôn độc lập tại: Tư liệu Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tác động lâu dài của thời Pháp thuộc

Thời Pháp thuộc để lại cả di sản tích cực lẫn hậu quả tiêu cực:

Di sản

  • Chữ Quốc ngữ trở thành hệ chữ viết chính thức.
  • Một số cơ sở hạ tầng như cầu Long Biên, đường sắt xuyên Việt vẫn còn sử dụng.
  • Sự xuất hiện của tư tưởng dân chủ, tự do, và các yếu tố văn hóa phương Tây.

Hệ lụy

  • Phá vỡ cấu trúc xã hội truyền thống, gia tăng phân hóa giai cấp.
  • Khai thác tài nguyên kiệt quệ, kìm hãm phát triển nội lực quốc gia.
  • Áp đặt văn hóa ngoại lai, làm xói mòn bản sắc dân tộc ở một số bộ phận dân cư.

Kết luận

Thời Pháp thuộc là một chương sử đầy đau thương nhưng cũng đầy biến động và giá trị trong tiến trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Dưới ách đô hộ, nhân dân ta không khuất phục mà không ngừng vùng lên đấu tranh bằng nhiều hình thức, cuối cùng giành được thắng lợi lịch sử năm 1945. Việc tìm hiểu và đánh giá khách quan thời kỳ này là điều cần thiết để hiểu rõ nguồn gốc hiện đại của Việt Nam, cũng như trân trọng hơn giá trị của độc lập, tự do ngày hôm nay.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thời pháp thuộc":

Hệ thống giao thông ở Nam Kỳ thời Pháp thuộc (1860 – 1945)
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE Quá trình bóc lột thuộc địa của Pháp trong gần 100 năm thống trị đã làm cho nền kinh tế Nam Kỳ có những biến đổi sâu sắc. Để phục vụ cho việc khai thác thuộc địa, Pháp đã xây dựng một hệ thống giao thông đa dạng với những phương tiện hiện đại ở khắp Nam Kỳ, nối các tỉnh Nam Kỳ với các vùng lân cận. Việc đầu tư xây dựng hệ thống giao thông ở Nam Kỳ đã tạo điều kiện thay đổi cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế và đem lại nguồn lợi lớn cho Pháp. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif";}
#hệ thống giao thông ở Nam Kỳ #thời Pháp thuộc
Đo đạc và quản lý đất đai ở Việt Nam thời Pháp thuộc
Bài viết trình bày quá trình hình thành và phát triển của ngành Địa chính gắn liền với sự ra đời của Nha Địa chính Đông Dương và ngành Địa chính, cùng các hoạt động đo đạc, quy chủ, lập sổ và quản lý điền thổ của chính quyền thực dân Pháp ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX. Cho đến những năm 1930, công việc này về cơ bản đã được hoàn thành tại vùng châu thổ Bắc Kỳ và các vùng đồng bằng thuộc Nam Kỳ và Trung Kỳ của đất nước. Tuy tốc độ tiến hành còn chậm và chưa triệt để (công việc đo đạc, quy chủ và quản thủ ruộng đất ở các vùng trung du, miền núi hầu như chưa được thực hiện cho đến cuối thời thuộc địa), nhưng các hoạt động này đã tăng cường chất lượng và hiệu quả công tác khám đạc, quản lý đất đai, đảm bảo nguồn thuế đất cho nhà nước; đồng thời thúc đẩy quá trình tư hữu hóa và tập trung ruộng đất, tạo điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp Việt Nam dưới thời thuộc địa. Có thể coi những hoạt động này như một cuộc cải cách, một sự thay đổi căn bản trong chế độ quản lý ruộng đất ở Việt Nam so với thời nhà Nguyễn và các giai đoạn lịch sử trước đó. Từ khóa: Đo đạc; quản lý đất đai; Việt Nam; thời Pháp thuộc.
Yếu tố bản địa trong hoa sắt trang trí kiến trúc Hà Nội thời Pháp thuộc
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - Tập 4 Số 7 - Trang 60-65 - 2018
Hệ thống đồ án hoa sắt trong các thành phần kiến trúc là một trong những thành tố quan trọng góp phần tạo nên diện mạo kiến trúc Hà Nội thời Pháp thuộc. Trong khoảng thời gian không dài từ cuối thế kỷ XIX đến nửa đầu thế kỉ XX, hoa sắt với tính chất bền chắc và những mỹ cảm riêng có toát lên từ chất liệu đã song hành cùng sự phát triển các xu hướng kiến trúc tại Hà Nội thời kỳ này, tạo nên một hiện tượng mỹ thuật đặc sắc: thấm đẫm tinh thần truyền thống bản địa trên nền các giá trị phương Tây.
#Decorative ironwork; native aspects; decorative architecture; Hanoi architecture in French domination.
Tri thức, kỹ năng và cách mạng-đóng góp của học sinh trường dạy nghề trong việc hình thành phong trào vô sản ở Việt Nam thời Pháp thuộc
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 2 Số 3 - Trang 275-287 - 2016
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò của trí thức Việt Nam kiểu mới trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc từ tay thực dân Pháp. Bài viết này đóng góp thêm vào những nghiên cứu trước đó thông qua tìm hiểu quá trình tham gia hình thành và phát triển đảng Mác-xít của học sinh các trường dạy nghề ở Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc. Vào những năm 1920, phong trào yêu nước Việt Nam đã xuất hiện nhân tố mới là sự thâm nhập của chủ nghĩa Cộng sản, sự nổi lên của các trí thức mới và sự lớn mạnh của đội ngũ công nhân. Quyền lực của trí thức vẫn được duy trì theo truyền thống trọng học vấn của người Việt đã gặp phải sự thách thức từ phía lực lượng công nhân đang hình thành ngày một đông đảo. Theo đường lối cách mạng Mác-xít các trí thức đã tham gia cách mạng bằng cách tuyên truyền chủ nghĩa Cộng sản và thực hiện vô sản hoá. Quá trình này có sự đóng góp của học sinh các trường dạy nghề, kiểu nhà trường mới được hình thành và phát triển ở Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. Những ảnh hưởng của tri thức, kỹ năng, kỷ luật công nghiệp được tiếp thu từ nhà trường đối với cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước được thảo luận trong bài viết.
#Trường dạy nghề Việt Nam thời Pháp thuộc #phong trào Mác-xít #trí thức Việt Nam kiểu mới #giáo dục thực dân
KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÔNG CỘNG THỜI PHÁP THUỘC TẠI ĐÀ NẴNG
Di sản kiến trúc đô thị là một phần quan trọng trong di sản văn hóa của con người. Nó có vai trò to lớn trong việc tạo nên lịch sử và bản sắc của một thành phố trong quá trình tồn tại và phát triển. Đà Nẵng, thành phố với cái tên Tourane thời thuộc Pháp đang còn lưu giữ được khá nguyên vẹn một số các công trình kiến trúc công cộng có giá trị được xây dựng trong thời kỳ thuộc địa. Tuy nhiên cho đến nay các công trình kiến trúc này đang có dấu hiệu xuống cấp và mất dần các giá trị dưới tác động của thời gian và sức ép của việc phát triển kinh tế. Việc khảo sát đánh giá giá trị của những công trình này là rất cần thiết để đưa ra được các giải pháp thích hợp nhằm giữ gìn và phát huy giá trị sử dụng trong giai đoạn mới.
#kiến trúc pháp thuộc #công trình công cộng đà nẵng #bảo tồn kiến trúc pháp #giá trị kiến trúc thuộc địa #vẽ ghi kiến trúc thuộc địa
TÌNH HÌNH THƯƠNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA THỜI PHÁP THUỘC (1895 - 1945)
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC TÂY BẮC - Tập 0 Số 15 - Trang 57-63 - 2019
Tóm tắt: Thời Pháp thuộc thương nghiệp tỉnh Sơn La phát triển khá chậm chạp. Trên cơ sở nghiên cứu về các vấn đề: hệ thống các tuyến đường buôn bán, cơ cấu hàng hóa, các loại hình chợ và lực lượng tham gia buôn bán, tác giả đưa ra những nhận xét về thương nghiệp ở Sơn La dưới sự cai trị của người Pháp (1895 - 1945). Từ khóa: Thương nghiệp Sơn La, thời Pháp thuộc, 1895-1945.
Giám sát tuân thủ thuốc trong thời gian thực đối với liệu pháp điều trị HIV bằng thuốc kháng retrovirus Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 14 - Trang 1340-1346 - 2010
Đánh giá tuân thủ hiện tại thường phát hiện việc bỏ lỡ liều thuốc lâu sau khi chúng xảy ra. Các chiến lược giám sát không dây, thời gian thực cho liệu pháp kháng retrovirus có thể cung cấp cơ hội mới để chủ động ngăn ngừa sự tái phát virus và thất bại điều trị. Wisepill, một hộp thuốc không dây truyền tín hiệu di động khi được mở, đã được thử nghiệm ban đầu trên mười cá nhân Uganda trong 6 tháng. Mức độ tuân thủ được đo bởi Wisepill, số lượng thuốc không báo trước và tự báo cáo đã được so sánh với nhau, với phương pháp giám sát điện tử tiêu chuẩn trước đó, và HIV RNA. Dữ liệu Wisepill ban đầu bị hạn chế bởi tuổi thọ pin và sự gián đoạn trong việc truyền tín hiệu. Sau khi cải tiến thiết bị, dữ liệu liên tục đã đạt được với mức tuân thủ trung vị (giá trị tứ phân) là 93% (87–97%) theo Wisepill, 100% (99–100%) theo số lượng thuốc không báo trước, 100% (100–100%) theo tự báo cáo, và 92% (79–98%) theo phương pháp giám sát điện tử tiêu chuẩn trước đó. Bốn cá nhân đã phát triển tình trạng vi rút tạm thời, ở mức thấp. Sau khi vượt qua các thách thức kỹ thuật, việc giám sát tuân thủ trong thời gian thực là khả thi cho các bối cảnh hạn chế về tài nguyên và có thể phát hiện mức độ tuân thủ không tối ưu trước khi virus tái phát.
#tuân thủ thuốc #HIV #liệu pháp kháng retrovirus #giám sát thời gian thực #tín hiệu không dây
Phương pháp đa dư lượng đơn giản và hiệu quả dựa trên QuEChERS để xác định thuốc trừ sâu trong dầu cọ bằng sắc ký lỏng khối phổ thời gian bay Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 184 - Trang 5821-5828 - 2011
Trong nghiên cứu này, một phương pháp đa dư lượng nhanh chóng, cụ thể và nhạy cảm dựa trên thao tác chiết acetonitrile, tiếp theo là làm sạch bằng phương pháp tách pha rắn phân tán (d-SPE) đã được thực hiện và xác thực để xác định dư lượng thuốc trừ sâu đa loại trong dầu cọ lần đầu tiên. Thao tác chiết lỏng-lỏng kết hợp với quy trình kết tủa ở nhiệt độ thấp đã được đánh giá để nghiên cứu hiệu quả làm sạch bằng cách đông lạnh nhằm đạt được tỷ lệ phục hồi cao và lượng chất béo đồng chiết thấp trong mẫu chiết cuối. Đối với bước làm sạch, d-SPE được thực hiện bằng cách kết hợp muối sulfate magiê khan (MgSO4), amine chính thứ cấp, octadecyl (C18) và than đen graphitized. Nghiên cứu phục hồi được thực hiện ở hai mức độ nồng độ (10 và 100 ng g−1), với tỷ lệ phục hồi đạt từ 74.52% đến 97.1% và giá trị độ lệch chuẩn tương đối dưới 10% (n = 6) ngoại trừ diuron. Giới hạn phát hiện và định lượng đều dưới 5 và 9 ng g−1, tương ứng. Ngoài ra, hiệu ứng ma trận mềm (≤±20%) đã được quan sát cho hầu hết các loại thuốc trừ sâu được nghiên cứu ngoại trừ malathion, loại thuốc này cho thấy hiệu ứng ma trận trung bình (20–50%). Phương pháp đề xuất đã được áp dụng thành công trong phân tích các mẫu dầu cọ khả nghi.
#phương pháp đa dư lượng #thuốc trừ sâu #dầu cọ #sắc ký lỏng #khối phổ thời gian bay #QuEChERS
Giáo dục ở tỉnh Sơn La thời Pháp thuộc (1895 – 1945)
Thời Pháp thuộc, Pháp đã áp dụng những chính sách về giáo dục cho miền núi nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng nhằm phục vụ công cuộc khai thác thuộc địa. Giáo dục ở tỉnh Sơn La thời gian này có những thay đổi nhất định song cũng tồn tại nhiều hạn chế. Bài viết đề cập thực trạng giáo dục ở tỉnh Sơn La trong giai đoạn này, từ đó đánh giá tác động của nền giáo dục đến kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La thời Pháp thuộc. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#giáo dục Pháp – Việt #giáo dục tỉnh Sơn La #thời Pháp thuộc
Yếu tố bản địa trong hoa sắt trang trí kiến trúc Hà Nội thời Pháp thuộc
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - Tập 4 Số 7 - Trang 60-65 - 2018
Hệ thống đồ án hoa sắt trong các thành phần kiến trúc là một trong những thành tố quan trọng góp phần tạo nên diện mạo kiến trúc Hà Nội thời Pháp thuộc. Trong khoảng thời gian không dài từ cuối thế kỷ XIX đến nửa đầu thế kỉ XX, hoa sắt với tính chất bền chắc và những mỹ cảm riêng có toát lên từ chất liệu đã song hành cùng sự phát triển các xu hướng kiến trúc tại Hà Nội thời kỳ này, tạo nên một hiện tượng mỹ thuật đặc sắc: thấm đẫm tinh thần truyền thống bản địa trên nền các giá trị phương Tây.
#Decorative ironwork; native aspects; decorative architecture; Hanoi architecture in French domination.
Tổng số: 31   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4